Tin tức

Trang chủ » » Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022

Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022

15/11/2022

Chuyên mục: Tin tức In trang

Ngày 15/11/2022, Công ty Cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) phối hợp cùng Báo VietnamNet công bố Bảng xếp hạng VNR500 - Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022.

Bảng xếp hạng VNR500 đã bước sang năm thứ 16 trên chặng đường tìm kiếm, ghi nhận và tôn vinh những thành tích xứng đáng của các doanh nghiệp có quy mô lớn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và ổn định, những doanh nghiệp đã cho thấy bản lĩnh kiên cường và là đầu tàu của nền kinh tế Việt Nam trước những cơn sóng biến động bất ngờ từ bối cảnh quốc tế. Bảng xếp hạng VNR500 cũng góp phần giới thiệu thương hiệu doanh nghiệp Việt tới cộng đồng kinh doanh cũng như các nhà đầu tư trong nước và quốc tế, tạo kết nối với những doanh nhân, học giả, những “guru” hàng đầu thế giới thông qua hàng loạt các hoạt động hỗ trợ phát triển thương hiệu từ Ban Tổ chức chương trình.

Bên cạnh việc công bố Bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022, Vietnam Report cũng công bố Bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2022. Thông tin chi tiết về danh sách và thứ hạng của các doanh nghiệp được đăng tải trên website: http://www.vnr500.com.vn.

Danh sách 1: Top 10 Bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022

Nguồn: Bảng xếp hạng VNR500, thực hiện bởi Vietnam Report - Tháng 11/2022

Danh sách 2: Top 10 Bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2022

Nguồn: Bảng xếp hạng VNR500, thực hiện bởi Vietnam Report - Tháng 11/2022

Thống kê từ Bảng xếp hạng VNR500 năm 2022

Trong suốt chặng đường 16 năm qua, giá trị mà bảng xếp hạng VNR500 mang lại cho nền kinh tế chính là góp phần tạo nên động lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau để cải thiện vị trí của mình, đồng thời giúp cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và các bên liên quan có được một bức tranh toàn cảnh về các doanh nghiệp hàng đầu - những "đỉnh cao" của nền kinh tế. Trải qua 16 năm, Bảng xếp hạng VNR500 đã và đang tôn vinh 2.500 doanh nghiệp hàng đầu, trong đó có 259 doanh nghiệp duy trì có tên trong bảng xếp hạng trong cả 16 lần công bố. Dẫu có những bước thăng trầm trước biến động kinh tế - xã hội, sự nỗ lực phấn đấu của các doanh nghiệp VNR500 trong việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có giá trị cho xã hội, tạo dựng hình ảnh trong mắt công chúng, nhà đầu tư, từ đó từng bước đưa thương hiệu Việt vươn tầm khu vực và quốc tế.

Hình 1: Tỷ trọng số doanh nghiệp và tổng doanh thu của 3 lĩnh vực trong bảng xếp hạng VNR500

Nguồn: Thống kê từ Bảng xếp hạng VNR500 năm 2020, 2021 và 2022, thực hiện bởi Vietnam Report

Trong ba năm vừa qua, tỷ trọng doanh thu của 3 lĩnh vực kinh tế trong bảng xếp hạng VNR500 đã phản ánh vai trò quan trọng của ngành Công nghiệp - Xây dựng là động lực phát triển của nền kinh tế hay sự cải thiện đáng kể về doanh số của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản. Thống kê từ bảng xếp hạng VNR500 năm 2022 cho thấy hầu hết các ngành đều có sự sụt giảm về doanh thu so với bảng xếp hạng năm ngoái. Điểm sáng lớn nhất đến từ hoạt động bán lẻ với tổng mức tăng trưởng doanh thu lên tới 120%. Bên cạnh đó, bảng xếp hạng cũng ghi nhận sự phục hồi của hoạt động Vận tải - Logistics trong bối cảnh kinh tế mở cửa trở lại và sự vươn lên của các ngành Khoáng sản, xăng dầu và Thép nhờ được hưởng lợi từ giá dầu, giá thép tăng cao trong giai đoạn vừa qua.

Hình 2: Tổng doanh thu và biến động doanh thu một số ngành chính trong Bảng xếp hạng VNR500 năm 2022

Nguồn: Thống kê từ Bảng xếp hạng VNR500 năm 2021 và 2022, thực hiện bởi Vietnam Report

Xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp trong bảng xếp hạng VNR500 năm nay, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm mạnh so với năm ngoái, từ mức 16,4% xuống còn 11,2%. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ghi nhận mức tăng xét trên tổng thể toàn bảng xếp hạng nhưng lại có sự phân hóa đáng kể nếu xét theo từng khu vực kinh tế.

Hình 3: ROA, ROE, ROS của các doanh nghiệp VNR500 trong 3 năm qua

Nguồn: Thống kê từ Bảng xếp hạng VNR500 năm 2020, 2021 và 2022, thực hiện bởi Vietnam Report

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ghi nhận hiệu quả sử dụng tài sản tốt hơn hẳn so với hai khu vực còn lại, đạt 8,4%. Các doanh nghiệp FDI cũng bước đầu có được kết quả tích cực từ các khâu kiểm soát chi phí, từ đó gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ mức 8,1% lên 8,5%. Khu vực kinh tế tư nhân ghi nhận sự cải thiện đáng kể với mức tăng vượt cả trước đại dịch, cụ thể ROA từ 4,3% lên 5,4%, ROS từ 5,2% lên 6,5%; ROE tuy chưa quay trở lại mức trước đại dịch nhưng là khu vực có tỷ suất hiệu quả cao nhất, đạt 15,2%.  Khu vực kinh tế nhà nước buộc phải hy sinh lợi ích kinh doanh nhằm hỗ trợ người dân và cộng đồng vượt qua khó khăn từ đại dịch thông qua các hoạt động an sinh xã hội, do đó hầu hết cả chỉ tiêu đều suy giảm, nhất là chỉ số ROE ở mức âm 8%.

Tăng trưởng kết quả kinh doanh 9 tháng năm 2022

Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng lạc quan trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều diễn biến khó lường. GDP tăng trưởng 8,83% trong 9 tháng đầu năm và dự kiến đạt khoảng 8% cho cả năm; lạm phát ở mức thấp khoảng 2,73%. Các tổ chức trong nước và quốc tế, cũng như các chuyên gia tham gia phỏng vấn của Vietnam Report đều cho rằng Nghị quyết số 128 của Chính phủ quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" ban hành vào quý 3/2021 và xác định đúng thời điểm mở cửa kinh tế vào tháng 3/2022 là động lực thúc đẩy tăng trưởng và phục hồi kinh tế xã hội. Khảo sát các doanh nghiệp VNR500 được Vietnam Report thực hiện trong tháng 10-11/2022 cho thấy, tình hình kinh doanh đã cải thiện đáng kể khi phần lớn các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động, số lượng nhân viên, số lượng khách hàng đều tăng lên đáng kể so với cùng kỳ năm 2021.

Hình 4: Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 9 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước

Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp VNR500, thực hiện bởi Vietnam Report - Tháng 11/2021 và tháng 10-11/2022

Số liệu thống kê từ bảng xếp hạng VNR500 năm nay đối với 108 doanh nghiệp niêm yết đã công bố báo cáo tài chính Quý III/2022 cho thấy 59,3% số doanh nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng doanh thu trong suốt giai đoạn 2019-2021 và 9 tháng đầu năm 2022. Bên cạnh đó, 23,1% số doanh nghiệp đang trên đà phục hồi, trong đó tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Dược và Thực phẩm - Đồ uống. Nếu so với thời điểm cách đây một năm, tình hình đã được cải thiện rất nhiều.

Khó khăn và thách thức

Trong bối cảnh tình hình hình kinh tế thế giới phức tạp, đầy biến động khó lường vượt qua khỏi dự báo của các nước và tổ chức quốc tế, chặng đường tăng trưởng và phục hồi lại càng trở nên dốc hơn. Doanh nghiệp vừa phải tiếp tục đối mặt với những hậu quả từ đại dịch gây ra, vừa phải xử lý những khó khăn mới từ giá cả hàng hoá, vật tư, nguyên liệu tăng cao; rủi ro chuỗi cung ứng. Ngoài ra độ mở của nền kinh tế Việt Nam với các nước trên thế giới là rất lớn, những dự báo nền kinh tế toàn cầu đang bước vào giai đoạn suy thoái, lạm phát tăng cao sẽ tác động tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Kết quả khảo sát của Vietnam Report ghi nhận top 5 khó khăn cộng đồng các doanh nghiệp VNR500 đang gặp phải bao gồm: (1) Biến động giá năng lượng, nguyên vật liệu đầu vào; (2) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành; (3) Rủi ro từ chuỗi cung ứng; (4) Sức ép đến từ tỷ giá gia tăng; và (5) Nhu cầu mua sắm, tiêu dùng giảm.

Hình 5: Khó khăn tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm vừa qua và dự báo thời gian tác động

Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp VNR500, thực hiện bởi Vietnam Report - Tháng 10-11/2022

Biến động giá năng lượng và nguyên vật liệu đầu vào là khó khăn hàng đầu mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt. Theo thống kê mới nhất, 9 tháng đầu năm chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất tăng 6,0% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Đáng chú ý, chỉ số nhập khẩu cũng tăng rất cao đạt mức 10,7% so với cùng kỳ 2021, trong đó nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất chiếm 90%. Việc phụ thuộc quá vào nhập khẩu đã khiến các doanh nghiệp gặp phải trở ngại rất lớn đến từ giá nguyên liệu sản xuất. Theo kết quả khảo sát của Vietnam Report, 78,8% số doanh nghiệp ghi nhận mức tăng lên đối với chi phí nguyên vật liệu, trong đó có đến 19,7% số doanh nghiệp báo cáo khoản chi này đã tăng lên đáng kể. Gần 50% số doanh nghiệp dự báo tình trạng này còn tiếp diễn đến cuối năm 2023, thậm chí, có đến 38% số doanh nghiệp cho rằng còn kéo dài sau năm 2023.

Tại thời điểm cách đây một năm, phần lớn các chuyên gia tham gia phỏng vấn của Vietnam Report cho rằng tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng sẽ được cải thiện khi bước sang Quý II/2022. Tuy nhiên, các bất ổn chính trị thế giới mới nảy sinh cũng như chính sách “Zero COVID-19” của Chính phủ Trung Quốc đã khiến cho 77,9% số doanh nghiệp lo ngại về rủi ro chuỗi cung ứng hơn, có thể kéo dài sang năm 2023 và cả sau đó.

Bên cạnh những lo ngại về chính trị, sự bất ổn về tình hình tài chính - tiền tệ trên thế giới cũng tác động không nhỏ tới cộng đồng doanh nghiệp Việt bởi độ mở của nền kinh tế cao tới 200% GDP trong khi sức chống chịu và khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Khảo sát của Vietnam Report cho thấy 70% số doanh nghiệp cho biết đang chịu sức ép từ tỷ giá gia tăng, gần 60% số doanh nghiệp đang đối mặt với tình trạng khó khăn về nguồn vốn, lãi suất tăng cao. Việc giữ mặt bằng lãi suất và tỷ giá ổn định trong suốt thời gian qua đã góp phần giúp doanh nghiệp ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong bối cảnh hầu khắp các ngân hàng trung ương trên thế giới đều tăng lãi suất, từ nửa cuối tháng 10, Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam đã quyết định nới biên độ tỷ giá giữa VND và USD từ mức 3% lên 5% và tăng các mức lãi suất điều hành thêm 1 điểm phần trăm. Việc điều chỉnh tăng biên độ này sẽ giúp NHNN chủ động thích ứng, có thêm dư địa điều hành trước những diễn biến khó lường của thị trường quốc tế và định hướng tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) và hơn 90 ngân hàng trung ương khác trên thế giới.

Cùng với những thách thức về tỷ giá, lãi suất, lạm phát làm sức mua tại các nền kinh tế lớn giảm mạnh, xuất khẩu Việt Nam vì thế kém thuận lợi, kéo theo đó là sự sụt giảm số lượng đơn hàng của doanh nghiệp. Các yếu tố thiên tai, dịch bệnh tuy không còn là khó khăn hàng đầu như cách đây một năm nhưng vẫn ảnh hưởng tới hoạt động của 64,1% số doanh nghiệp.

Triển vọng dự báo trong những năm tới

GDP thực tế quý III năm 2022 của Việt Nam tăng 13,7% so với cùng kỳ năm ngoái có khả năng đạt mức đỉnh tăng trưởng trong thời gian tới, một phần do sự nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội và việc mở cửa lại biên giới. Tuy nhiên, các tác động này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn và tăng trưởng GDP sẽ nhanh chóng vượt qua đỉnh điểm. Với chính sách tiền tệ thắt chặt trong nước và nhu cầu toàn cầu có xu hướng giảm dần, tăng trưởng kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ chậm dần đều vào năm 2023. Trong khảo sát các chuyên gia của Vietnam Report tháng 11/2022 cũng cho thấy kỳ vọng GDP sẽ tăng 7,5% vào năm 2022, tăng 0,2 điểm phần trăm so với dự báo của tháng trước và 6,4% vào năm 2023.

Khảo sát các doanh nghiệp VNR500 tháng 11/2022 cho thấy phần lớn doanh nghiệp đều lạc quan về triển vọng kinh doanh của mình trong năm 2023 so với 2022, có đến 40,3% số doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết triển vọng khả quan hơn một chút và 26,0% cho biết khả quan hơn rất nhiều. Các doanh nghiệp cũng đặt niềm tin lớn vào sự phát triển nhanh chóng của kinh tế Việt Nam trong năm 2023 với 35,1% số doanh nghiệp có niềm tin rõ rệt vào sự phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam trong năm 2023.

Hình 6: Niềm tin của doanh nghiệp vào sự phát triển của kinh tế Việt Nam trong năm 2023

Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp VNR500, thực hiện bởi Vietnam Report - Tháng 10-11/2022

Với việc FED sẵn sàng tăng lãi suất lên 4,5% vào cuối năm, NHNN sẽ tiếp tục chịu áp lực phải thắt chặt chính sách nhằm đảm bảo ổn định tiền tệ và tài chính. Lạm phát gia tăng có thể sẽ thúc đẩy ngân hàng trung ương tiếp tục tăng lãi suất. Lạm phát đã được kiềm chế trong suốt phần lớn năm 2022, nhưng hiện đang tiệm cận mục tiêu của NHNN là 4,0%, gần đây nhất đã tăng tốc từ 2,9% so với cùng kỳ vào tháng 8 lên 3,9% vào tháng 9. Lạm phát có khả năng sẽ tăng hơn nữa trong những tháng tới và được dự báo đạt đỉnh vào quý 2 năm 2023. Với dấu hiệu suy giảm của kinh tế toàn cầu vào năm tới, nền kinh tế định hướng xuất khẩu của Việt Nam sẽ chịu nhiều sức ép. Nhiều chuyên gia kinh tế trong các tổ chức quốc tế uy tín như Fitch, EIU cũng cho rằng việc tiếp tục mở rộng lĩnh vực sản xuất theo định hướng xuất khẩu sẽ tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế vào năm 2023, nhưng sự suy thoái tại các thị trường điểm đến chính sẽ hạn chế tốc độ mở rộng nền kinh tế, ngay cả khi Việt Nam tiếp tục gia tăng tỷ trọng xuất khẩu toàn cầu.

Một số ngành kinh tế được dự báo có tiềm năng tăng trưởng đột phá trong năm 2023 bao gồm: Viễn thông – Công nghệ thông tin; Du lịch – Giải trí; và Vận tải – Logistics. Ngược lại, các ngành phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất khẩu như Thủy sản và Dệt may, da giầy có triển vọng tăng trưởng kém hơn. Ngành bất động sản – xây dựng vốn chịu nhiều khó khăn từ đại dịch và chính sách siết tín dụng được dự báo sẽ tiếp tục trầm lắng.

Hình 7: Tiềm năng tăng trưởng của một số ngành trong 12 tháng tới

Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp VNR500, thực hiện bởi Vietnam Report - Tháng 10-11/2022

Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp tỏ ra rất thận trọng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn và trung hạn. Khảo sát của Vietnam Report cho thấy, phần lớn doanh nghiệp tập trung vào các chiến lược truyền thống như: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực; Tăng cường phát triển văn hóa doanh nghiệp; Tăng cường hoạt động kinh doanh cốt lõi; và Cải thiện cơ cấu chi phí. Kinh nghiệm rút ra từ quá trình ứng phó với đại dịch cũng như các bất ổn kinh tế thế giới thời gian gần đây cũng khiến cộng đồng doanh nghiệp đầu tư vào Cải thiện kế hoạch quản lý rủi ro, đảm bảo kinh doanh liên tục (94,5%); Chuyển đổi, linh hoạt với chuỗi cung ứng (89,2%).

Hình 8: Một số chiến lược kinh doanh trong ngắn và trung hạn

Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp VNR500, thực hiện bởi Vietnam Report - Tháng 10-11/2022

Bên cạnh đó, chiến lược giảm thiểu carbon cũng được chú trọng với tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến áp dụng tăng từ 17,0% trong 12 tháng tới lên mức 23,4% trong 36 tháng tới. Cần lưu ý rằng, chi phí đầu tư cho phát triển bền vững trong năm 2021 đã gia tăng tại 56,9% số doanh nghiệp, và có xu hướng tiếp tục mở rộng trong thời gian tới. Điều này cho thấy nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp đối với các vấn đề chung của toàn xã hội cải thiện rất đáng kể. Tuy nhiên, các khung pháp lý liên quan đến phát triển bền vững tại Việt Nam vẫn chưa được nhất quán và rõ ràng, cần sự bổ sung hỗ trợ của Chính phủ để tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp thực thi.

Vietnam Report

Theo VietNamNet

  




Văn bản gốc